Luật
số: 58/2010/QH12
LUẬT VIÊN CHỨC
Mục 2
NGHĨA VỤ CỦA VIÊN CHỨC
Điều 16. Nghĩa vụ chung của viên chức
1. Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng Cộng sản Việt Nam
và pháp luật của Nhà nước.
2. Có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần, kiệm, liêm,
chính, chí công vô tư.
3. Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong hoạt
động nghề nghiệp; thực hiện đúng các quy định, nội quy, quy chế làm việc của
đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Bảo vệ bí mật nhà nước; giữ gìn và bảo vệ của công,
sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản được giao.
5. Tu dưỡng, rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, thực hiện
quy tắc ứng xử của viên chức.
Điều 17. Nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề
nghiệp
1. Thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao bảo đảm
yêu cầu về thời gian và chất lượng.
2. Phối hợp tốt với đồng nghiệp trong thực hiện công
việc hoặc nhiệm vụ.
3. Chấp hành sự phân công công tác của người có thẩm
quyền.
4. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ, kỹ năng
chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Khi phục vụ nhân dân, viên chức phải tuân thủ các
quy định sau:
a) Có thái độ lịch sự, tôn trọng nhân dân;
b) Có tinh thần hợp tác, tác phong khiêm tốn;
c) Không hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà
đối với nhân dân;
d) Chấp hành các quy định về đạo đức nghề nghiệp.
6. Chịu trách nhiệm về việc thực hiện hoạt động nghề
nghiệp.
7. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 19. Những việc viên chức không được làm
1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác công việc hoặc
nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc; tham gia đình
công.
2. Sử dụng tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và của
nhân dân trái với quy định của pháp luật.
3. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã
hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.
4. Lợi dụng hoạt động nghề nghiệp để tuyên truyền
chống lại chủ trương đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
hoặc gây phương hại đối với thuần phong, mỹ tục, đời sống văn hóa, tinh thần
của nhân dân và xã hội.
5. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác
trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp.
6. Những việc khác viên chức không được làm theo quy
định của Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
CHƯƠNG III
TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VIÊN CHỨC
Mục 2
HỢP ĐỒNG LÀM VIỆC
Điều 27. Chế độ tập sự
1. Người trúng tuyển viên chức phải thực hiện chế độ
tập sự, trừ trường hợp đã có thời gian từ đủ 12 tháng trở lên thực hiện chuyên
môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng.
2. Thời gian tập sự từ 03 tháng đến 12 tháng và phải
được quy định trong hợp đồng làm việc.
3. Chính phủ quy định chi tiết chế độ tập sự.
Điều 29. Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc
5. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định
thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:
a) Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa
điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận
trong hợp đồng làm việc;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả
lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc;
c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó
khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;
đ) Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định
của cơ sở chữa bệnh;
e) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 03
tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục.
CHƯƠNG V
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 52. Các hình thức kỷ luật đối với viên chức
1. Viên chức vi phạm các quy định của pháp luật trong
quá trình thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi
phạm, phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Cách chức;
d) Buộc thôi việc.
CHƯƠNG VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 61. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2012.
---------------------------------------
Số: 29/2012/NĐ-CP
NGHỊ ĐỊNH
Về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên
chức
___________
Chương II
TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC
Mục 3
XÉT TUYỂN VIÊN
CHỨC
Điều 11. Nội dung xét tuyển viên chức
1. Xét kết quả học tập bao gồm điểm học tập và điểm
tốt nghiệp của người dự tuyển.
2. Kiểm tra, sát hạch thông qua phỏng vấn hoặc thực
hành về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển.
Điều 12. Cách tính điểm
1. Điểm học tập được xác định bằng trung bình cộng kết
quả các môn học trong toàn bộ quá trình học tập của người dự xét tuyển ở trình
độ, chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí dự tuyển và được quy đổi theo
thang điểm 100, tính hệ số 1.
2. Điểm tốt nghiệp được xác định bằng trung bình cộng
kết quả các môn thi tốt nghiệp hoặc điểm bảo vệ luận văn của người dự xét tuyển
và được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 1.
3. Trường hợp người dự xét tuyển được đào tạo theo hệ
thống tín chỉ thì điểm học tập đồng thời là điểm tốt nghiệp và được quy đổi
theo thang điểm 100, tính hệ số 2.
4. Điểm phỏng vấn hoặc thực hành được tính theo thang
điểm 100 và tính hệ số 2.
5. Kết quả xét tuyển là tổng số điểm của điểm học tập,
điểm tốt nghiệp, điểm phỏng vấn tính theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và
Khoản 4 Điều này.
Trường hợp người dự xét tuyển được đào tạo theo hệ
thống tín chỉ thì kết quả xét tuyển là tổng số điểm được tính tại Khoản 3 và
Khoản 4 Điều này.
Điều 13. Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển
viên chức
1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức phải
có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có điểm học tập, điểm tốt nghiệp và điểm phỏng vấn
hoặc thực hành, mỗi loại đạt từ 50 điểm trở lên;
b) Có kết quả xét tuyển cao hơn lấy theo thứ tự từ cao
xuống thấp đến hết chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
Mục 6
TẬP SỰ
Điều 20. Chế độ tập sự
3. Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội
và thời gian ốm đau từ 03 ngày trở lên, thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm
đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập
sự.
4. Nội dung tập sự:
a) Nắm vững quy định của Luật viên chức về quyền,
nghĩa vụ của viên chức, những việc viên chức không được làm; nắm vững cơ cấu tổ
chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác,
nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị và chức trách, nhiệm vụ
của vị trí việc làm được tuyển dụng;
b) Trau dồi kiến thức và rèn luyện năng lực, kỹ năng
chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng;
c) Tập giải quyết, thực hiện các công việc của vị trí
việc làm được tuyển dụng.
Điều 21. Hướng dẫn tập sự
1. Đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm hướng dẫn
người tập sự nắm vững và tập làm những công việc theo yêu cầu nội dung tập sự
quy định tại Khoản 4 Điều 20 Nghị định này.
2. Chậm nhất sau 07 ngày làm việc, kể từ ngày viên
chức đến nhận việc, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp phải cử viên chức có chức
danh nghề nghiệp bằng hoặc cao hơn, có năng lực, kinh nghiệm về chuyên môn,
nghiệp vụ và khả năng truyền đạt hướng dẫn người tập sự. Không thực hiện việc
cử một người hướng dẫn tập sự cho hai người tập sự trở lên trong cùng thời
gian.
Điều 22. Chế độ, chính sách đối với người tập sự và
người hướng dẫn tập sự
2. Người tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp
của chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm tuyển dụng trong các
trường hợp sau:
a) Làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu,
vùng xa, vùng dân tộc ít người, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn;
b) Làm việc trong các ngành, nghề độc hại, nguy hiểm;
c) Hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có
thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, đội viên thanh niên xung phong, đội
viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24
tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.
3. Thời gian tập sự không được tính vào thời gian xét
nâng bậc lương.
4. Trong thời gian hướng dẫn tập sự, người hướng dẫn
tập sự được hưởng hệ số phụ cấp trách nhiệm bằng 0,3 mức lương tối thiểu hiện
hành.
Điều 24. Chấm dứt hợp đồng làm việc đối với người tập
sự
3. Người tập sự bị chấm dứt hợp đồng làm việc nếu có
thời gian làm việc từ 6 tháng trở lên được đơn vị sự nghiệp công lập trợ cấp 01
tháng lương, phụ cấp hiện hưởng và tiền tàu xe về nơi cư trú.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 51. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 6 năm 2012.
------------------------------------------
Số: 27/2012/NĐ-CP
NGHỊ ĐỊNH
Quy định về xử lý kỷ luật viên chức và
trách nhiệm
bồi thường, hoàn trả của viên chức
___________
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với viên chức làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 Luật
viên chức.
2. Nghị định này không áp dụng đối với các đối tượng
sau:
a) Những người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại đơn
vị sự nghiệp công lập được quy định là công chức theo Nghị định số
06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là
công chức;
b) Những người làm việc theo chế độ hợp đồng quy định
tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực
hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước,
đơn vị sự nghiệp và hợp đồng lao động thời vụ tại đơn vị sự nghiệp công lập.
Chương II
XỬ LÝ KỶ LUẬT VIÊN CHỨC
Mục 1
NGUYÊN TẮC VÀ CÁC TRƯỜNG HỢP XỬ LÝ KỶ LUẬT
Điều 4. Các trường hợp xử lý kỷ luật
Viên chức bị xử lý kỷ luật khi có hành vi vi phạm pháp
luật trong các trường hợp sau:
1. Vi phạm việc thực hiện nghĩa vụ của viên chức và
những việc viên chức không được làm quy định tại Luật viên chức;
2. Vi phạm các nghĩa vụ khác cam kết trong hợp đồng làm
việc đã ký kết với đơn vị sự nghiệp công lập;
3. Vi phạm pháp luật bị Tòa án kết án bằng bản án có
hiệu lực pháp luật;
4. Vi phạm quy định của pháp luật về phòng, chống tham
nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn
xã hội và các quy định khác của pháp luật liên quan đến viên chức nhưng chưa
đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 5. Các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật
Cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền chưa xem xét xử
lý kỷ luật đối với viên chức có hành vi vi phạm pháp luật trong các trường hợp
sau:
1. Đang trong thời gian nghỉ hàng năm, nghỉ theo chế
độ, nghỉ việc riêng được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cho phép;
2. Đang trong thời gian điều trị, chữa bệnh có xác
nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền;
3. Viên chức nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ
thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
4. Đang bị tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan
có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật.
Điều 6. Các trường hợp được miễn xử lý kỷ luật
Viên chức được miễn xử lý kỷ luật trong các trường hợp
sau:
1. Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất
năng lực hành vi dân sự khi vi phạm pháp luật;
2. Được cấp có thẩm quyền xác nhận có hành vi vi phạm
pháp luật trong tình thế bất khả kháng khi thực hiện công việc, nhiệm vụ.
Mục 2
THỜI HIỆU, THỜI HẠN XỬ LÝ KỶ LUẬT
Điều 7. Thời hiệu xử lý kỷ luật
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng, kể từ thời
điểm viên chức có hành vi vi phạm pháp luật cho đến thời điểm người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền ra thông báo bằng văn bản về việc xem
xét xử lý kỷ luật.
2. Khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật của viên
chức, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền xử lý kỷ luật quy
định tại Điều 14 Nghị định này phải ra thông báo bằng văn bản về việc xem xét
xử lý kỷ luật. Thông báo phải nêu rõ thời điểm viên chức có hành vi vi phạm
pháp luật, thời điểm phát hiện viên chức có hành vi vi phạm pháp luật và thời
hạn xử lý kỷ luật.
Mục 3
ÁP DỤNG HÌNH THỨC KỶ LUẬT
Điều 9. Các hình thức kỷ luật
1. Viên chức không giữ chức vụ quản lý nếu có hành vi
vi phạm pháp luật, tùy theo mức độ vi phạm bị áp dụng một trong các hình thức
kỷ luật sau:
a) Khiển trách; b)
Cảnh cáo; c) Buộc thôi
việc.
2. Viên chức quản lý nếu có hành vi vi phạm pháp luật,
tùy theo mức độ vi phạm bị áp dụng một trong các hình thức kỷ luật sau:
a) Khiển trách; b)
Cảnh cáo; c) Cách chức; d) Buộc thôi việc.
Điều 13. Buộc thôi việc
Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với viên
chức có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
1. Bị phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa
án kết án về hành vi tham nhũng;
2. Không tuân thủ quy trình, quy định chuyên môn,
nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử trong khi thực hiện hoạt động
nghề nghiệp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng;
3. Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được tuyển dụng
vào đơn vị sự nghiệp công lập;
4. Nghiện ma túy có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm
quyền;
5. Tự ý nghỉ việc, tổng số từ 07 ngày làm việc trở lên
trong một tháng hoặc từ 20 ngày làm việc trở lên trong một năm mà không có lý
do chính đáng được tính trong tháng dương lịch; năm dương lịch;
6. Vi phạm ở mức độ đặc biệt nghiêm trọng quy định của
pháp luật về phòng, chống tham nhũng, nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
kỷ luật lao động; phòng, chống tệ nạn xã hội và các quy định khác của pháp luật
liên quan đến viên chức.
Mục 5
CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN
Điều 23. Chế độ, chính sách đối với viên chức đang
trong thời gian tạm giữ, tạm giam và tạm đình chỉ công tác
1. Trong thời gian tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho
công tác điều tra, truy tố, xét xử hoặc tạm đình chỉ công tác để xem xét xử lý
kỷ luật thì viên chức được hưởng 50% của mức lương hiện hưởng, cộng với phụ cấp
chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề.
2. Trường hợp viên chức không bị xử lý kỷ luật hoặc
được kết luận là oan, sai thì được truy lĩnh 50% còn lại của mức lương hiện
hưởng, cộng với phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm
niên nghề trong thời gian tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.
3. Trường hợp viên chức bị xử lý kỷ luật hoặc bị Tòa
án tuyên là có tội thì không được truy lĩnh 50% còn lại của mức lương hiện
hưởng, cộng với phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm
niên nghề trong thời gian tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 40. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25
tháng 5 năm 2012.
-------------------------------------------
ĐIỀU LỆ
Trường
trung học cơ sở, trường trung học phổ thông
và
trường phổ thông có nhiều cấp học
(Ban hành kèm theo Thông
tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo)
––––––
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 6. Phân cấp
quản lý
1. Trường THCS và
trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS do phòng giáo dục
và đào tạo quản lý.
2. Trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là
THPT do sở giáo dục và đào tạo quản lý.
3. Trường chuyên biệt có quy chế tổ chức và hoạt động riêng thì thực
hiện phân cấp quản lý theo quy chế tổ chức và hoạt động của loại trường chuyên
biệt đó.
Chương IV
GIÁO VIÊN
Điều 31. Nhiệm vụ
của giáo viên trường trung học
1. Giáo viên bộ môn
có những nhiệm vụ sau đây:
a) Dạy học và giáo dục theo
chương trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch dạy học của nhà trường theo chế độ
làm việc của giáo viên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định; quản lý
học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt
động của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giáo dục; tham
gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng;
b) Tham gia công tác phổ cập giáo
dục ở địa phương;
c) Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo
dục; vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động và sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học của học sinh;
d) Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện
quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các
cấp quản lý giáo dục;
đ) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà
giáo, gương mẫu trước học sinh; thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công
bằng với học sinh, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn
kết, giúp đỡ đồng nghiệp; tạo dựng môi trường học tập và làm việc dân chủ, thân
thiện, hợp tác, an toàn và lành mạnh;
e) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo
viên khác, gia đình học sinh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu
niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong dạy học và giáo dục học sinh;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 35. Các hành
vi giáo viên không được làm
Giáo viên không
được có các hành vi sau đây:
1. Xúc phạm danh
dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của học sinh và đồng nghiệp.
2. Gian lận trong
kiểm tra, thi cử, tuyển sinh; gian lận trong đánh giá kết quả học tập, rèn
luyện của học sinh.
3. Xuyên tạc nội
dung giáo dục; dạy sai nội dung kiến thức, không đúng với quan điểm, đường lối
giáo dục của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
4. Ép buộc học sinh
học thêm để thu tiền.
5. Hút thuốc lá,
uống rượu, bia và sử dụng các chất kích thích khác khi đang tham gia các hoạt
động giáo dục; sử dụng điện thoại di động khi đang dạy học trên lớp.
6. Bỏ giờ, bỏ buổi
dạy, tùy tiện cắt xén chương trình giáo dục.
Chương V
HỌC SINH
Điều 40. Hành vi,
ngôn ngữ ứng xử, trang phục của học sinh
1. Hành vi, ngôn
ngữ ứng xử của học sinh trung học phải đảm bảo tính văn hoá, phù hợp với đạo
đức và lối sống của lứa tuổi học sinh trung học.
2. Trang phục của học sinh phải chỉnh tề, sạch sẽ, gọn gàng, thích hợp
với độ tuổi, thuận tiện cho việc học tập và sinh hoạt ở nhà trường.
Tuỳ điều kiện của từng trường, Hiệu trưởng có thể quyết định để học sinh
mặc đồng phục theo tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định nếu được nhà
trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường đồng ý.
Điều 41. Các hành
vi học sinh không được làm
1. Xúc phạm nhân
phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giáo viên, cán bộ, nhân viên của nhà trường,
người khác và học sinh khác.
2. Gian lận trong
học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh.
3.
Làm việc khác; sử dụng điện thoại di động hoặc máy nghe nhạc trong giờ học; hút
thuốc, uống rượu, bia và sử dụng các chất kích thích khác khi đang tham gia các
hoạt động giáo dục.
4. Đánh nhau, gây
rối trật tự, an ninh trong nhà trường và nơi công cộng.
5. Lưu hành, sử
dụng các ấn phẩm độc hại, đồi truỵ; đưa thông tin không lành mạnh lên mạng;
chơi các trò chơi mang tính kích động bạo lực, tình dục; tham gia các tệ nạn xã
hội.